Lợi suất hiệu dụng được định nghĩa với nội dung như thế nào? Và công thức để tính lợi suất hiệu dung được quy định ra sao? Trong nội dung bài biết dưới đây, Vietclass.vn sẽ cùng các bạn giải đáp thắc mắc về thuật ngữ này nhé.
Mục Lục
Khái niệm
Lợi suất hiệu dụng trong tiếng Anh là Effective Yield.
Lợi suất hiệu dụng là tỉ lệ hoàn vốn của một trái phiếu, có các khoản thanh toán lãi (coupon) được tái đầu tư lại với cùng một tỉ lệ hoàn vốn, bởi trái chủ.
Lợi suất hiệu dụng là tổng lợi suất mà một nhà đầu tư nhận được, khác với lợi suất danh nghĩa là lãi suất coupon của trái phiếu. Lợi suất hiệu dụng có tính đến sức mạnh của lãi kép trên tỉ lệ hoàn vốn khoản đầu tư, trong khi lợi suất danh nghĩa thì không.
Lợi suất hiệu dụng là thước đo lãi suất coupon, lãi suất được ghi trên trái phiếu và được biểu thị bằng phần trăm của mệnh giá. Các khoản thanh toán lãi coupon trái phiếu thường được thanh toán nửa năm một lần cho các nhà đầu tư trái phiếu.
Hay có nghĩa là các trái chủ thường sẽ nhận được hai lần thanh toán coupon mỗi năm. Lợi suất hiệu dụng được tính bằng cách chia các khoản thanh toán coupon cho giá trị thị trường hiện tại của trái phiếu.
Lợi suất hiệu dụng giúp các trái chủ có thể đo lường lợi suất trái phiếu thực sự của họ.
i = [1 + (r / n)] n – 1
Trong đó:
– i = năng suất suất hiệu dụng
– r = tỷ giá danh nghĩa
– n = số lần thanh toán mỗi năm.
Nếu nhà đầu tư nắm giữ một trái phiếu có mệnh giá 1.000 đô la và một phiếu giảm giá 5% được thanh toán nửa năm một lần vào tháng 3 và tháng 9, anh ta sẽ nhận được (5% / 2) x 1.000 đô la = 25 đô la hai lần một năm với tổng số tiền là 50 đô la tiền thanh toán phiếu giảm giá.
Tuy nhiên, lợi suất hiệu dụng là thước đo lợi tức của trái phiếu giả sử các khoản thanh toán phiếu giảm giá được tái đầu tư. Nếu các khoản thanh toán được tái đầu tư, thì lợi suất hiệu dụng của anh ta sẽ lớn hơn lợi suất hiện tại hoặc lợi suất danh nghĩa, do ảnh hưởng của lãi kép. Việc tái đầu tư phiếu thưởng sẽ tạo ra lợi tức cao hơn bởi vì lãi suất thu được từ các khoản thanh toán lãi suất. Nhà đầu tư trong ví dụ trên sẽ nhận được ít hơn $ 50 hàng năm bằng cách sử dụng đánh giá lợi suất hiệu dụng.
Theo ví dụ ban đầu của chúng tôi được trình bày ở trên, lợi suất hiệu dụng của nhà đầu tư đối với trái phiếu phiếu giảm giá 5% của anh ta sẽ là:
– i = [1 + (0,05 / 2)] 2 – 1
– i = 1,0252 – 1
– i = 0,0506 hoặc 5,06%
Lợi suất đáo hạn (YTM) là tỉ suất lợi nhuận kiếm được từ một trái phiếu nếu được giữ cho đến khi đáo hạn.
Để so sánh lợi suất hiệu dụng với lợi suất đáo hạn (YTM), hãy chuyển đổi YTM thành lãi suất thực hàng năm.
Nếu YTM lớn hơn lợi suất hiệu dụng của trái phiếu, thì trái phiếu đang giao dịch với mức chiết khấu. Mặt khác, nếu YTM thấp hơn lợi suất hiệu dụng, trái phiếu được bán với giá cao.
Tổng hợp và bổ sung: Lê Phạm Thục Oanh
Mình vốn sinh ra ở tỉnh lẻ, hồi nhỏ mỗi lần nhìn máy bay bay…
Hồi sinh viên, mình tự thấy mình cũng “ra dáng” lắm. Cao ráo, nói năng…
Mình hay tự nhủ: “Phải chăm chỉ làm, nghỉ ngơi tính sau.” Và mình làm…
Có một lần, mình làm bố mẹ thất vọng. Thật ra không chỉ một lần,…
Mình là kiểu người hồi nhỏ học giỏi nhưng nhát, lớn lên đi làm lại…
Mình kể chuyện này ra, mong ai đọc xong đừng cười quá lớn, vì trong…