Mục Lục
Payload là gì?
Tập trình, Payload được dùng để phân biệt dữ liệu thực tế với giao thức Overhead trong ngữ cảnh của những giao thức tin nhắn.
Vietclass sẽ đưa một ví dụ để các bạn có thể hiểu rõ hơn nhé.
Một phản hồi JSON của dịch vụ Website được định dạng để dễ đọc có thể như bên dưới:
{
“Status”:”OK”,
“Data”:
{
“Message”:”Xin chao!”
}
}
Ở ví dụ trên, bạn có thể thấy chuỗi “Xin chao!” là phần người nhận quan tâm, là Payload.
Các phần còn lại người nhận không cần quan tâm, đó là giao thức Overhead.
Mặt khác, đối với truyền thông Online hay công nghệ máy tính, Payload được dùng để chỉ phần dữ liệu được Tùy giao thức mạng, Payload có thể xuất hiện thêm ở Trailer (phần cuối).
Payload có thể là âm thanh, văn bản hay dấu hiệu/biểu lộ.
Có thể nói, Payload là nguồn lây truyền Virus chủ yếu.
Dữ liệu sẽ được gửi dưới dạng các gói (Packet) riêng lẻ trong quá trình truyền dữ liệu từ người gửi đến người nhận với Internet Protocol, các gói này có chứa Payload và Header.
Trong đó, Payload được chuyển tới ứng dụng và xử lý.
Còn Header sẽ chỉ được thêm vào gói để vận chuyển, khi đến đích nó sẽ bị loại bỏ.
Đối với mạng máy tính, Payload là dữ liệu được vận chuyển và thông thường sẽ được gói trong Frame.
Nó sẽ có cả Frame kiểm tra Sequence và Framing Bits
Payload Malware (hay còn gọi là phần mềm độc hại Payload) có thể là Virus, sâu máy tính, đoạn Code độc hại chạy trên máy tính nạn nhân,… truyền đi giữa hai đối tác của một gói tin.
Sự ảnh hưởng của Payload
Như đã đề cập ở trên, Payload là một trong những nguồn chủ yếu khiến lây truyền Virus.
Hầu hết các phần mềm độc hại đều có thể tích hợp vào một Payload nào đó.
Điều này thường có sự hỗ trợ của trình tạo Payload nhằm tạo ra Malware có thể thực thi.
Payload có thể chứa bất kỳ loại Malware nào như tuyển dụng Botnet, Ransomware, các loại Virus khác,…

Để kết hợp phần mềm độc hại vào Payload và phân phối đến mục tiêu, người kiểm tra thâm nhập hay các tác nhân độc hại đều cần sử dụng trình tạo tải Payload.
Trình tạo Payload chấp nhận các Shellcode thường là chuỗi Code ngắn. Nó có thể bắt đầu một Shell lệnh khai thác được trên mục tiêu đồng thời tạo tệp nhị phân có thể hoạt động, thật sự cho phép phân phối Payload.
Quy trình phân phối Payload sau khi được phân phối, thực hiện sẽ cho phép cá phần mềm độc hại lây nhiễm vào những hệ thống được nhắm mục tiêu.
Các Malware có thể được gửi qua các Email hay loại Payload ứng dụng khác và lây nhiễm cho mục tiêu.
Điều này sẽ tùy thuộc vào cơ sở của chúng, sự tồn tại của những hệ thống, phần mềm phát hiện Malware hoạt động thế nào trong việc phát hiện các mã độc trong những dữ liệu được truyền.
Thông tin phần tiếp theo là nội dung giải thích IP Packet Payload là gì. Lướt xem tiếp để hiểu rõ hơn các bạn nhé.
IP Packet Payload
IP Packet Payload hay còn gọi là gói IP tải trọng.
Nó có thể chứa một Payload có những lệnh được người dùng cuối cấp (như yêu cầu của người dùng về nội dung trang Web).
Hay nó có thể mang một trọng tải gồm dữ liệu thực tế đáp ứng yêu cầu người dùng được truyền bởi một máy chủ.
Giới hạn Payload trên đơn vị dữ liệu giao thức khác (PDU) thường được chỉ định bởi kích thước tối đa của Payload cho PDU riêng lẻ và thông số kỹ thuật của giao thức có liên quan Nó thường không thường xuyên thay đổi (nếu có).

Giới hạn Payload giao thức mạng có thể ảnh hưởng hiệu suất giao thức. Payload lớn hơn làm giảm nhu cầu tạo nhiều Packet hơn. Tuy nhiên điều này cũng yêu cầu môi trường đáng tin cậy, mạng nhanh, cung cấp được khối lượng dữ liệu lớn mà không bị chậm trễ (do điều kiện mạng tạm thời hay lỗi). Payload nhỏ hơn đồng nghĩa việc phải tạo nhiều Packet hơn và truyền cho một khối lượng Data.
Để tính kích thước Payload mạng max, bạn trừ lượng dữ liệu cần thiết cho các tiêu đề giao thức từ MTU (kích thước đơn vị truyền tối đa) cho giao thức.
Trong khi đó, các gói IP có kích thước Payload tối đa giới hạn bởi trường Tổng chiều dài trong tiêu đề của gói IP. Trường này dài 16 bit.
Kích thước đơn vị truyền tối đa cho những gói IP có thể thay đổi tùy mạng và hệ thống. Theo tiêu chuẩn IP ban đầu – RFC 791, mọi máy chủ có khả năng chấp nhận các gói IP đến 576 Byte, tiêu đề 64 Byte và Payload dữ liệu 512 Byte.
Phần mềm độc hại Payload
Phần mềm độc hại Payload được dùng với mục đích xấu như hủy bỏ dữ liệu, mã hóa dữ liệu, gửi Spam.
Tin tặc có thể thêm Overhead Code, mã hóa Payload để lan truyền Virus hoặc né tránh bị nhận diện bởi các sản phẩm giúp phát hiện phần mềm độc hại.

Hacker có thể phân phối phần mềm độc hại bởi hàng loạt những Vectơ như Email lừa đảo, Virus máy tính,… Tin tặc có thể giữ Payload thực tế, dùng phương pháp hai pha để đánh bại phòng thủ của mục tiêu. Theo cách này, Virus, các Email lừa đảo có thể được điều chỉnh để phân phối tải trọng độc hại theo thời gian. Kẻ tấn công thường cố gắng giữ kích thước của phần mềm độc hại Payload hợp lý. Mục đích của hành động này nhằm tránh bị gắn cờ, phát hiện bởi những phần mềm, sản phẩm bảo mật mạng hay điểm cuối.
Cách phòng chống Payload
Vì có rất nhiều phương pháp khác nhau để phân phối và thực thi các mã độc hại. Nên sẽ không có phương pháp nào phòng chống triệt để chúng. Ngoài việc cảnh giác với các mưu đồ lừa đảo (phishing) và các cuộc tấn công social engeering khác, nên thực hiện các biện pháp bảo mật bất cứ khi nào tải xuống file hoặc nhận bất kỳ loại dữ liệu nào từ Internet. Luôn quét virus trên các file đã tải, ngay cả khi chúng xuất phát từ một nguồn đáng tin.
4 điều ai cũng cần phải làm để phòng chống malware
Loại bỏ các email phishing bằng bộ lọc spam
Hơn một nửa các email là spam, và trong số đó, 50% trong số đó đang chứa các file đính kèm độc hại.
Email là phương pháp phân phối phần mềm độc hại không ngờ đến máy tính.
Như vậy, điều quan trọng là bạn phải thực hiện các bước để đảm bảo rằng các email trong hộp thư đến của bạn an toàn.
Bạn không có quyền kiểm soát email được gửi đến cho bạn.
Đáng buồn thay, một khi địa chỉ email của bạn xuất hiện trong một cơ sở dữ liệu, đó là điều mà những kẻ lừa đảo quan tâm. Chúng sẽ nhắm mục tiêu vào bạn, bằng cách gửi càng nhiều thư rác càng tốt, hy vọng bạn nhấp vào và chúng sẽ đạt được mục đích.
Email phishing, thường rất giống với các email chính thức và bao gồm một liên kết đến trang web giả mạo lừa bạn nhập các thông tin cá nhân vào, đang được đặc biệt quan tâm. Mặc dù các giải pháp email dựa trên trình duyệt như Gmail và Outlook rất tốt trong việc chặn các email lừa đảo này, nhưng chúng cũng không hoàn hảo.
Vì vậy, bạn nên sử dụng ứng dụng email khách và sử dụng bộ lọc spam để giúp chặn các thư này.
Đừng để bất cứ điều gì xấu có cơ hội tấn công bạn.
Đừng mở file đính kèm từ tài khoản email không được xác nhận!
Bắt đầu sử dụng email được mã hóa
Sử dụng Gmail hoặc Outlook hay dịch vụ email mà ISP của bạn thực thi đều rất tốt, nhưng có thể không an toàn. Có tên người dùng, mật khẩu, xác thực hai yếu tố và kết nối HTTPS là tuyệt vời, nhưng ngày nay, thì những điều này dường như không đủ.
Gmail hiển thị quảng cáo, và chúng được chọn bởi Google dựa trên nội dung hộp thư đến của bạn.
Vậy bạn có thể làm gì với điều này? Hãy sử dụng email được mã hóa.
Tại một thời điểm, điều này có nghĩa là bạn và người nhận đều được đăng nhập vào cùng một dịch vụ email.
Có một số nhà cung cấp dịch vụ email được mã hóa, mỗi nhà cung cấp có các mức bảo mật khác nhau.
Bạn nên xem xét từng dịch vụ, nếu bạn thấy việc mã hóa email nghe có vẻ là một tùy chọn an toàn.
Chỉ cần chắc chắn sử dụng một mật khẩu an toàn để giải mã thư của bạn!
Trong số các tùy chọn hàng đầu này, ProtonMail thường được coi là nhà cung cấp email mã hóa tốt nhất.
Tuy nhiên, Disroot, kết hợp email được mã hóa miễn phí với ổ đĩa đám mây bảo mật, cũng là một lựa chọn đáng xem xét.
Nó cũng bao gồm một bộ phần mềm văn phòng trực tuyến.
Chỉ sử dụng trình duyệt và tiện ích mở rộng đáng tin cậy
Giữ an toàn trực tuyến có nghĩa là có thể duyệt web mà không có nguy cơ bị phần mềm độc hại, kẻ lừa đảo đòi tiền chuộc và tất cả các rủi ro khác tấn công.
Bên cạnh email, hầu hết các sự cố đe dọa bảo mật trực tuyến của bạn đều đến từ trình duyệt.
Như vậy, điều quan trọng là đảm bảo rằng bạn đang sử dụng trình duyệt nhận được các bản cập nhật thường xuyên. Mozilla Firefox là một ví dụ tốt về một trình duyệt đáng tin cậy, được cập nhật liên tục nhờ vào sự làm việc tích cực của nhóm phát triển.
Bạn cũng có thể tin cậy vào Google Chrome, mặc dù các khía cạnh riêng tư của trình duyệt này liên quan đến cách Google theo dõi hành vi của bạn.
Nhưng trình duyệt cũng chưa phải điểm kết thúc.
Một loạt các phần tiện ích mở rộng (còn được gọi là “add-on”) có sẵn để cài đặt, nhưng bạn không nên tiếp tục cài đặt một cách tùy tiện. Thay vào đó, hãy thu hẹp lựa chọn của bạn, nghiên cứu kỹ tiện ích mở rộng hoặc tiện ích bổ sung và đảm bảo lựa chọn bạn dùng là an toàn. Đừng chỉ cài đặt các tiện ích bổ sung chỉ vì chúng thực hiện chức năng bạn đang tìm kiếm.
Hạn chế việc bạn sử dụng các tiện ích bổ sung cho các mục đích cụ thể từ các nhà phát triển có uy tín là một chiến thuật khôn ngoan.
Kiểm tra các liên kết trước khi bạn nhấp
Trước đây, web an toàn hơn nhiều, dù chắc chắn cũng có những trang web lừa đảo, quảng cáo có chứa malware, các cửa sổ bật lên nguy hiểm và trình duyệt không an toàn, v.v…
Công bằng mà nói thì web gần như chưa bao giờ an toàn.
Đó là lý do tại sao các công cụ kiểm tra liên kết rất quan trọng.
Đáng ngạc nhiên là rất ít người dành thời gian để cài đặt một công cụ kiểm tra liên kết.
Nhiều bộ bảo mật bao gồm các chức năng này và chúng thậm chí có sẵn dưới dạng tiện ích mở rộng của trình duyệt.
Còn cách nào tốt hơn để giữ an toàn khi trực tuyến hơn ngoài việc dùng một công cụ nhanh chóng kiểm tra xem liên kết bạn sắp nhấp có an toàn không không nhỉ?
Không rời khỏi trang chủ của bạn mà không có công cụ kiểm tra liên kết. Bạn không muốn sử dụng tiện ích bổ sung cho trình duyệt?
Hãy thử các trang web kiểm tra liên kết trực tuyến.