Prepaid Expense (Chi phí trả trước) là thuật ngữ được sử dụng trong lĩnh vực Tài chính doanh nghiệp & Kế toán Kế toán. Nó đóng một vai trò rất quan trọng trong việc lập hạch toán cho những con số. Vậy hãy cùng Vietclass.vn tìm hiểu thêm về thuật ngữ này nhé.
Chi phí trả trước (Prepaid expenses)
Khái niệm
Chi phí trả trước trong tiếng Anh là Prepaid expenses.
Chi phí trả trước là các chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có liên quan tới hoạt động sản xuất kinh doanh của nhiều kì hạch toán.
Các khoản chi phí trả trước bao gồm:
– Chi phí mua bảo hiểm, trả trước tiền thuê nhà, thuê tài sản, dịch vụ
– Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí di chuyển địa điểm kinh doanh, tổ chức lại doanh nghiệp
– Chi phí đào tạo cán bộ quản lí và công nhân kĩ thuật
– Chi phí nghiên cứu giá trị lớn, chi phí giai đoạn triển khai không đủ tiêu chuẩn ghi nhận là tài sản cố định (TSCĐ) vô hình
– Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
– Trị giá công cụ dụng cụ loại sử dụng 2 lần, nhiều lần, trị giá bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thu
– Chi phí mua các tài liệu kĩ thuậtrong thời gian ngừng việc
Tài khoản sử dụng TK 242 – Chi phí trả trước (Prepaid expense)
Bên Nợ:
Các khoản chi phí trả trước phát sinh trong kì
Bên Có:
Các khoản chi phí trả trước đã tính vào chi phí SXKD trong kì
Số dư bên Nợ:
– Các khoản chi phí trả trước chưa tính vào chi phí SXKD trong kì
Ví dụ:
Ngày 01/3 doanh nghiệp MMKTax có lượng giấy trị giá $600. Ngày 17/3, MMKTax mua một lượng giấy trị giá $1000. Ngày 31/3 MMKTax kiểm tra và thấy rằng lượng giấy còn trong văn phòng trị giá $400. Tính chi phí văn phòng phẩm trong tháng 3.
31/03/04 Nợ TK Chi phí văn phòng phẩm 1,200
Có TK Văn phòng phẩm 1,200
Văn phòng phẩm sử dụng trong tháng 3
Tổng hợp và bổ sung: Lê Phạm Thục Oanh